Skip links
rut gon menh de quan he trong tieng anh

Các cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh

Bài viết này sẽ khám phá cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh, từ những nguyên tắc cơ bản đến những kỹ thuật nâng cao, giúp bạn tự tin hơn khi xây dựng và sử dụng mệnh đề quan hệ trong giao tiếp và viết lách. Sau đây là cách rút gọn mệnh đề tiếng Anh đơn giản và chuẩn xác.

Rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh

Các cách rút gọn mệnh đề quan hệ 

a. Dùng cụm V_ing 

Dùng cho các mệnh đề chủ động: Bỏ “who, which, that” và “be” (nếu có ) lấy động từ thêm ING.

eg: The man who is standing there is my brother -> The man standing there is my brother.

b. Dùng cụm P.P

Dùng cho các mệnh đề bị động: Bỏ “who, which, that” và “be”.

eg: I like books which were written by my father -> I like books written by my father.

c. Dùng cụm “to_inf”

Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: “ONLY, LAST”, số thứ tự như “FIRST, SECOND…” Bỏ “who, which, that”, chủ từ (nếu có) và modal verb như can, will…thêm “to” trước động từ.

This is the only student who can do the problem -> This is the only student to do the problem.

  • Động từ là HAVE/HAD

I have much homework that I must do. -> I have much homework to do.

  • Đầu câu có HERE (BE), THERE (BE) 

There are six letters which have to be written today -> There are six letters to be written today.

Một số động từ khác như “need, want…” nói chung là khi ta dịch chỗ “to_inf”, với nghĩa “để” mà nghe suông tai thì có thể dùng được.

GHI NHỚ: Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:

– Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước “to_inf”.

eg: We have some picture books that children can read.-> We have some picture books for children to read.

– Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như “we, you, everyone…” thì có thể không cần ghi ra.

eg: Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. –> Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.

– Nếu trước mệnh đề quan hệ có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. (đây là lỗi dễ sai nhất).

We have a peg on which we can hang our coat. -> We have a peg to hang our coat on.

Xem thêm  7 lỗi ngữ pháp khi viết tiếng Anh mà người học thường mắc phải

d. Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ)

Dùng khi mệnh đề có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ

– Bỏ “who, which” và “be”:

Football, which is a popular sport, is very good for health.-> Football, a popular sport, is very good for health.

Do you like the book which is on the table? -> Do you like the book on the table?

Phương pháp làm bài rút gọn mệnh đề trong tiếng Anh 

Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ. 

Bước 1: Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào. Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng “WHO, WHICH, THAT…”

Bước 2: Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.

This is the first man who was arrested by police yesterday.

Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành:

This is the first man arrested by police yesterday (sai)

Thật ra đáp án là:

This is the first man to be arrested by police yesterday (đúng)

Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?

Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không? Nếu có áp dụng công thức 4 .

Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trước “who which…” có các dấu hiệu “first, only….” không, nếu có thì áp dụng công thức 3 (to_inf) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không (để dùng “for sb”)

Nếu không có 2 trường hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng V_ing hay P.P…

Rút gọn mệnh đề trạng từ:

Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while …Điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau.

Công thức:

– Bỏ liên từ (hoặc để lại thì biến thành giới từ)

– Chủ động thì đổi động từ thành Ving

– Bị động thì dùng P.P (nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT  thì phải để lại “to_be” và thêm “ing” vào “to_be”: (being + p.p) – ngoại trừ các liên từ “when, if, though” thì lại có thể bỏ luôn “to_be”.

Đối với liên từ “when, as” mà động từ chính trong mệnh đề đó là “to_be” + N và mang nghĩa “là” thì có thể bỏ luôn “to_be” mà giữ lại danh từ thôi.

– Chủ động:

When he went home,…-> (When) going home,…

Xem thêm  Top 5 cách học từ vựng tiếng Anh nhanh và nhớ lâu

– Bị động:

Because I was given a book, I…-> Because of being given a book, I… (giới từ của “because” là “because of”, bắt buộc để lại “to_be”)

When he was attacked by a big dog, he ran away.

Cấp độ 1: bỏ chủ từ

When being attcked by a big dog, he….(theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại “to_be”)

Cấp độ 2: bỏ “to_be”

When attacked by a big dog, he….(nhưng với when thì có thể bỏ luôn “to_be”)

Cấp độ 3: bỏ liên từ

Attacked by a big dog, he…

Because he wasn’t rewarded with a smile, he ….

Not being rewarded with a smile, he… (có “not” nên bắt buộc để lại “to_be”)

As he was a child, he lived in the countryside.–> As a child, he lived… (bỏ luôn to_be)

Nếu sau “to_be” là một cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả “as” mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi.

Một số mẫu rút gọn khác

  1. Hoán đổi mệnh đề khi rút gọn.

Theo nguyên tắc chung thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ sẽ giữ nguyên vị trí, tuy nhiên mẫu này lại ngoại lệ. Các  em xem ví dụ để hiểu luôn cách dùng nhé.

She, who had not seen me since 1990, couldn’t regconize me at first. -> She couldn’t regconize me at first, not having seen me since 1990.

Hoặc:

Not having seen me since 1990, she couldn’t regconize me at first.

  1. Dùng cụm giới từ thay cho mệnh đề quan hệ.

Mẫu này áp dụng khi mệnh đề quan hệ bao gồm to be và cụm giới từ và cách rút gọn cũng khá dễ vì ta chỉ việc bỏ địa từ quan hệ và to be là xong.

The book which is on the table is Mr cucku’s. -> he book which is on the table is Mr cucku’s.-> The book on the table is Mr cucku’s.

  1. Dùng các giới từ để thay thế động từ trong mệnh đề. (các giới từ thường gặp là “WITH, WITHOUT, IN, OF”)

– Dùng “WITH, WITHOUT”: Hai giới từ này dùng trong các  mệnh đề quan hệ mô tả bộ phận thân thể, một số mẫu có động từ “HAVE” (có), “CARRY” hoặc there be (có) .

A girl who had big eyes…->  A girl with big eyes…

A robber who was carrying a gun…-> A robber with a gun …

A house which had no windows…-> A house without windows ….

The pot in which there is no food…-> The pot without food in it…..

– Dùng “IN”: Khi mệnh đề quan hệ diễn tả trang phục trên người như, quần áo, nón, giày dép,…

A woman who is wearing a red dress…-> A woman in a red dress…

The man who is wearing dark glasses…-> The man in dark glasses…

– Dùng “OF”: Thường chỉ về năng lực, tuổi tác..

A who has a great deal of energy and enthusiasm …-> A man of energy and enthuasiasm…

A man who was thirty-five years old…-> A man of thirty- five…

Rate this post
Contact Me on Zalo